Chú thích Nỗ_Nhĩ_Cáp_Xích

  1. Một người con trai của ông là Đa Nhĩ Cổn về sau cũng được tôn hiệu là Thanh Thành Tông do công lao nhiếp chính của mình, dù chưa bao giờ chính thức làm Hoàng đế
  2. Biên niên sử thế giới – Từ tiền sử cho đến hiện đại, sđd.
  3. Thanh Cung mười ba Hoàng triều. sđd.
  4. Còn gọi là Mengtemu (Mạnh Đặc Mục), một thủ lĩnh bộ tộc Mãn - Mông Odoli.
  5. Vì thế, A Đài vừa là cậu vừa anh em rể của Nỗ Nhĩ Cáp Xích.
  6. Vài học giả cho rằng "Nikan Wailan" trong tiếng Mãn có nghĩa là "Tay sai của người Hán, do đó nghi ngờ sự tồn tại của người này và cho rằng đây chỉ là ẩn dụ về thủ pháp tạo cớ chia rẽ người Nữ Chân.
  7. 1 2 "Đông Hoa lục", Tưởng Lương Kỳ.
  8. "Thanh sử cảo", phần "Thái tổ bản kỷ".
  9. Về sau, Nhà Thanh truy tôn Giác Xương An là Cảnh Tổ, Tháp Khắc Thế là Hiển Tổ. Mẹ của Nỗ Nhĩ Cáp Xích cũng được truy phong Hoàng hậu.
  10. Gồm các bộ tộc Diệp Hách, Cáp Đạt, Ô Lạp, Huy Phát, Khoa Nhĩ Thấm, Tích Bá, Guwalca, Châu Xá Lý, và Nột Ân.
  11. Mãn Châu thực lục.
  12. Do việc có hai loại văn tự của người Nữ Chân, người ta thường phân biệt bằng cách gọi Văn tự Nữ Chân, dùng để chỉ loại văn tự được xây dựng từ thế kỷ XII, do Hoàn Nhan A Cốt Đả chủ trì xây dựng; và Văn tự Mãn Châu, là loại văn tự mới do Nỗ Nhĩ Cáp Xích chủ trì xây dựng.
  13. Quang Thiệu - Quang Ninh, sđd.
  14. Mười đại mưu lược gia Trung Quốc, sđd.
  15. 1 2 3 W. Scott Morton và C.M. Lewis, sđd, trang 178
  16. Tương đương 3 "Trại" trước đó.
  17. Đông A Sáng, sđd, trang 262
  18. Kha Xuân Kiều, Hà Nhân Học, sđd.
  19. Kha Xuân Kiều, Hà Nhân Học, sđd, trang 194
  20. Về sau, thời Thuận Trị, Kỳ chủ Chính Bạch Kỳ là Đa Nhĩ Cổn có công lao nhiếp chính nên chuyển thuộc lên Thượng Tam kỳ. Chính Lam kỳ tuy thuộc Hoàng đế nhưng bị chuyển xuống Hạ Ngũ kỳ.
  21. Về sau con cháu ông xưng hiệu bằng chữ Hán là "Phúc Dục Biệt Quốc Anh Minh Hoàng đế" (.
  22. Xem nguyên văn Thất đại hận trong "Thanh Thái tổ Cao Hoàng đế thực lục.
  23. 1 2 Kha Xuân Kiều, Hà Nhân Học, sđd, trang 196.
  24. Nguyên văn: "Bằng nhĩ kỉ lộ lai, ngã chỉ nhất lộ khứ" (憑爾幾路來,我只一路去).
  25. Nay là bờ nam sông Hồn gần đập nước Đại Hỏa Phòng, phía đông Phủ Thuận, Liêu Ninh, Trung Quốc.
  26. Sau trận này, để tránh sự uy hiếp của chính quyền Hậu Kim đang trở nên hùng mạnh, vua Triều Tiên bấy giờ là Quang Hải Quân đã đàm phán với Hậu Kim để tránh khỏi rơi vào một cuộc chiến khác.
  27. Năm 1776, Hoàng đế Càn Long đã cho xây dựng một bia kỷ niệm trận chiến Tát Nhĩ Hử, đích thân đề văn bia: "Trên núi Thiết Bối diệt Đỗ Tùng, Tay vung hoàng việt nức lòng quân; Giờ đây bốn bể không chinh chiến, Nhớ thuở gian nan để tạo nên. (Nguyên văn: 鐵背山頭殲杜松,手麾黃鉞振軍鋒;於今四海無爭戰,留得艱難締造蹤, "Thiết Bối sơn đầu tiêm Đỗ Tùng, thủ huy hoàng việt chấn quân phong; Ư kim tứ hải vô tranh chiến, lưu đắc gian nan để tạo tông".
  28. Nay là thành phố Bắc Ninh, tỉnh Liêu Ninh, Trung Quốc.
  29. Nay là Hưng Thành, Liêu Ninh.
  30. Theo "Minh Hy Tông thực lục", quyển 71.
  31. Tài liệu chữ Hán ghi thị trấn này Ái Phúc Lăng Long Ân Môn Kê (靉福陵隆恩門雞), gọi tắt là Ái Kê. Nay là thôn Đại Ai Kim Bảo, trấn Địch Gia, huyện Vu Hồng, thành phố Thẩm Dương.
  32. Trương Đại tái, "Thạch Quỹ thư hậu tập", phần "Viên Sùng Hoán liệt truyện.
  33. Lý Hồng Bân, sđd.
  34. Nay thuộc Đông Lăng, Thẩm Dương
  35. Quang Thiệu - Quang Ninh, sđd, trang 186-187
  36. Khi Hoàng Thái Cực lên ngôi Đại hãn, đã truy phong Chử Anh là Quảng Lược Bối lặc.
  37. Bốn vị Hòa thạc Bối lặc bấy giờ là Đại Bối lặc Đại Thiện, Nhị Bối lặc A Mẫn, Tam Bối lặc Mãng Cổ Nhĩ Thái, Tứ Bối lặc Hoàng Thái Cực.